ĐIỂN NGỮ THẦN HỌC THÁNH KINH
PHÂN KHOA THẦN HỌC GIÁO HOÀNG HỌC VIỆN THÁNH PIÔ X
ĐÀ LẠT – VIỆT NAM
Nguyên văn bản Pháp ngữ: Vocalulaire de Théologie Biblique
Tái bản lần thứ II, 1971
Bản quyền của Éditions du Cerf, Paris.
Nihil obstat
Dalat, die 1 julii 1973
Philippus Gomez, s.j.
Imprimatur
Dalat, die 8 Julii 1973
Simon-Hòa Nguyễn Văn Hiền
Episcopus dalatensis.
Imprimi postest
Saigon, die 13 julli 1973
Sextus Quercetti, s.j.
DẪN NHẬP:
LỜI GIỚI THIỆU CHO BẢN DỊCH VIỆT NGỮ
Nhờ những phiên tiện truyền thông tân tiến, Thánh Kinh – với những bài tường thuật và sứ điệp – đã xâm nhập mọi lãnh vực và chiếu soi mọi nền văn hóa. Đó là lý do vui mừng cho mọi Kitô hữu và là nguồn sáng cho nhân loại – bằng chứng là phần lớn cảm hứng của Gandhi đều phát xuất từ Thánh Kinh. Thánh Kinh cống hiến những yếu tố giải đáp – nếu không nói là chính câu giải đáp – cho những khắc khoải lo âu đang xâm chiếm nhân loại.
Thật vậy, Thánh Kinh thuật lại lịch sử một dân tộc, suốt hơn một ngàn năm đã nhận thức rằng mình được thụ lãnh ánh sáng và sức mạnh từ chính Thiên Chúa để xây dựng một thế giới huynh đệ. Lịch sử này liên quan đến tất cả mọi người không trừ ai, nhất là đến thời đại chúng ta đang sống, thời đại quốc tế hóa.
Lịch sử này sẽ liên quan đặc biệt đến dân tộc Việt Nam, một dân tộc dù giữa cảnh chiến tranh tàn khốc và phân rẽ đau thương, nhưng đã biết giữ mãi nụ cười hy vọng trong nỗi kinh hoàng của cuộc chờ mong hầu như vô tận.
Nhưng, lần đầu tiên cầm đọc bộ Sách Thánh, người đọc sẽ cảm thấy bỡ ngỡ: vì ngôn ngữ trong đó truyền đạt một tâm trạng xa lạ đối với chúng ta, những câu chuyện lịch sử đôi khi lại không mấy xây dựng, và tác phẩm này thường bị bỏ xó trong các bảo-tàng-viện. Như vậy cần phải có người hướng dẫn để độc giả vượt qua những điểm khúc mắc đó. Vả lại, thấu hiểu được tầm mức hiện sinh của chính bản văn không phải là chuyện dễ dàng. Vậy làm thế nào để Lời Chúa đã tuyên phán vào một thời nhất định có thể thực hiện cho tới lúc này?
Đây là lý do khiến một nhóm 70 nhà chú giải chuyên môn, từ năm 1958 đã hợp tác để cố gắng thu thập những kho tàng quí báu của Thánh Kinh vào một cuốn sách. Bốn năm làm việc không ngừng đã được đền đáp xứng đáng bằng một thành công lạ lùng khi tác phẩm được xuất bản. Thực vậy, ngay sau lần xuất bản thứ nhất bằng Pháp ngữ với 70.000 cuốn, đã phải tái bản luôn 15.000 cuốn, và chỉ hơn một năm số sách đã tiêu thụ hết. Nhiều quốc giả mong muốn có bản dịch bằng chính tiếng mẹ đẻ. Bản dịch VTB sang các tiếng Đức, Anh, Croate, Tây Ban Nha, Hung Gia Lợi, Ý Đại Lợi, Nhật Bản, Hòa Lan. Ba Lan, Bồ Đào Nha, Nga Sô đã được xuất bản; bản dịch Hoa ngữ sắp hoàn thành, đó là chưa kể Hylạp và Đại Hàn đã dịch một vài phần. Việt Nam cũng đang xúc tiến công việc này.
Trải qua bao khó khăn buồn nản của đất nước, họ vẫn xác tín rằng cần phải tiếp xúc công việc đã khởi xướng từ khi mới được lãnh nhận Tin Mừng, bằng cách hướng dẫn đọc và đào sâu Thánh Kinh cùng lắng nghe Lời Chúa. Họ đã trưng dụng những khả năng quá cao quí nhất của họ vào công việc dịch thuật khó khăn này, công việc mà họ mong ước được tuyệt hảo. Vì thế, dưới sự hướng dẫn của Linh mục Viện Trưởng, và Linh mục Khoa Trưởng Phân Khoa Thần học, 50 chủng sinh đã lâu ngày hợp tác làm việc và cuốn thứ nhất trong 4 cuốn có thể chào đời trong năm 1973 này, là năm đánh dấu nền hòa bình đang ló dạng. Tôi cũng đã đích thân sang Việt Nam để hỗ trợ phần nào những người cộng tác vào công trình này.
Tôi đoan chắc rằng cách diễn tả theo văn hóa và ngôn ngữ Đông Phương sẽ đem lại cho tất cả sự suy cứu thấu đáo, và chắc chắn: đó có thể là nguồn trao đổi hữu ích giúp chúng ta cảm mến Lời bất tận.
Tác phẩm này không muốn trực tiếp dẫn vào kỹ thuật tra cứu, nhưng chỉ muốn chọn lựa những kết quả của công việc trên. Các tác giả đều là những nhà chuyên môn; nếu họ chịu trao lại những kết quả đã soạn sẵn, thì thật là một điều tiếc vì như thế họ không thể dẫn ta vào kỹ thuật tra cứu và phải luôn luôn đơn giản hóa những kết quả của họ. Nhưng dù sao, họ cũng đạt được niềm vui là đã mang lại cho hàng trăm ngàn người sứ điệp hòa bình và tình thương, nền hòa bình và tình thương không do thế gian mang lại, nhưng chỉ có hòa bình và tình thương này mới có sức mạnh biến đổi thế giới và đạt tới cõi lòng mỗi người.
Lyon, 19 tháng 3 năm 1973
Xavier Léon-Dufour S.J
KÝ HIỆU THÁNH KINH
1-THEO THỨ TỰ TÊN SÁCH:
A-CỰU ƯỚC
1-Sáng Thế ký: Stk
2-Xuất Ai Cập: Xac
3-Lêvi: Lv
4-Dân số: Ds
5-Đệ Nhị Luật: Đnl
6-Giosua: Gios
7-Quan án: Qa
8-Rut: Rt
9-Sammuel: Sm (1Sm; 2Sm)
10-Vua: V (1V, 2V)
11-Sử ký: Sk (1Sk, 2Sk)
12-Esđra: Esđ
13-Nehemia: Neh
14-Tobia: Tb
15-Giuđit: Gđt
16-Esther: Est
17-Macabê: Mac
18-Giob: Gb
19-Thánh Vịnh: Tv
20-Châm ngôn: Cn
21-Giáo sĩ: Gs
22-Diễm tình ca: Dtc
23-Khôn ngoan: Kn
24-Huấn đạo: Hđ
25-Isaia: Is
26-Gierêmia: Gier
27-Ai ca: Aic
28-Baruc: Br
29-Ezekiel: Ez
30-Đaniel: Đn
31-Osêa: Os
32-Gioel: Gl
33-Amôs: Am
34-Obadia: Oba
35-Giona: Gion
36-Mika: Mik
37-Nahum: Nah
38-Habacuc: Hab
39-Xêphania: Xêphania
40-Zêcaria: Zêcaria
42-Malaki: Malaki
B-TÂN ƯỚC
1-Mattheô: Mt
2-Marcô: Mc
3-Luca: Lc
4-Gioan: Gio
5-Công vụ Sứ đồ: CvSđ
6-Thư gởi Rôma: Rm
7-Thư gởi Corintô: Cor (1Cr, 2Cr)
8-Thư gởi Galatia: Gal
9-Thư gởi Ephesô: Eph
10-Thư gởi Philippô: Ph
11-Thư gởi Colossai: Col
12-Thư gởi Thessalonikê: Th (1Th, 2Th)
13-Thư gởi Timotheô: Tm (1Tm, 2Tm)
14-Thư gởi Titô: Tin tưởng
15-Thư gởi Philemon: Phm
16-Thư gởi Do Thái: Dth
17-Thư của Giacôbê: Giac
18-Thư của Phêrô: P (1P,2P)
19-Thư của Gioan: Gio (1 Gio, 2Gio, 3Gio)
20-Thư của Giuđa: Gđa
21-Khải Huyền: Kh
2-THEO MẪU TỰ
Aic: Ai ca
Am: Amôs
Br: Baruc
Col: Thư gởi Colossai
Cor (1Cr; 2Cr): Thư gởi Corinthô
Cn: Châm ngôn
CvSđ: Công vụ Sứ đồ
Ds: Dân số
Dtc: Diễm tình ca
Dth: Thư gởi Do thái
Đn: Đaniel
Đnl: Đệ Nhị Luật
Eph: Thư gởi Ephesô
Esđ: Esđra
Est: Esther
Ez: Ezekiel
Gal: Thư gởi Galatia
Gb: Giob
Gđa: Thư của Giuđa
Gđt: Giuđit
Giac: Thư của Giacobê
Gier: Gierêmia
Gio: Gioan
1Gio, 2Gio, 3Gio: Thư của Gioan
Gion: Giona
Gios: Giosua
Gl: Gioel
Gs: Giáo sĩ
Hab: Habacuc
Hag: Haggai
Hđ: Huấn đạo
Is: Isaia
Kh: Khải huyền
Kn: Khôn ngoan
Lc: Luca
Lv: Lêvi
Mac (1 Mac, 2 Mac): Macabê
Mal: Malaki
Mc: Marcô
Mik: Mika
Mt: Mattheô
Nah: Nahum
Neh: Nehemia
Oba: Obađia
Os: Osêa
P (1P, 2P): Thư của Phêrô
Ph: Thư gởi Philippô
Phm: Thư gởi Philemon
Qa: Quan án
Rm: Thư gởi Roma
Rt: Rut
Sk (1Sk, 2Sk): Sử ký
Sm (1Sm, 2Sm): Samuel
Stk: Sáng thế ký
Tb: Tobia
Th (1Th, 2Th): Thư gởi Thessalonikê
Tit: Thư gởi Titô
Tm (1Tm, 2Tm): Thư gởi Timotheô
Tv: Thánh Vịnh
V (1V, 2V): Vua
Xac: Xuất Ai Cập
Xêp: Xêphania
Zêc: Zêcaria
NHỮNG KÝ HIỆU & CHỮ TẮT
*: Xin đọc những chữ có hoa thị.
→: Để đào sâu một chủ đề, xin đọc thêm những đề mục được nêu ra, ở những đoạn được chỉ định bằng chữ và số. Chữ O lớn chỉ phần nhập đề chung của đề mục, và o nhỏ chỉ phần nhập đề của đoạn.
CƯ: Cựu ước
TƯ: Tân ước
LXX: bản dịch Bảy Mươi bằng tiếng Hylạp
Pt: bản Phổ Thông (Vulgata)
Hb: tiếng Hybá
Hl: tiếng Hylạp
Lt: tiếng Latinh
Ss: những đoạn song song
T: và câu tiếp
tt: và hai câu tiếp
td: thí dụ
x. : xem
NHẬP ĐỀ
THẦN HỌC THÁNH KINH & ĐIỂN NGỮ
Những dự tính đầu tiên cho tác phẩm này không cho thấy trước là phải đưa tiếng thần học vào nhan đề, mà chỉ nhằm thực hiện một Điển ngữ Thánh Kinh trong đó các đề mục đều nhấn mạnh đến phạm vi giáo thuyết và thiêng liêng của những từ ngữ Thánh Kinh. Nhưng khi thực hiện những đề mục này đã gặp ngay một sự kiện hiển nhiên: có sự đồng nhất sâu xa trong ngôn ngữ Thánh Kinh; trải qua các thời đại, môi trường, biến cố khác biệt, ta thấy có một tinh thần, một cách diễn tả chung nơi tất cả các tác giả thánh. Như thế, sự đồng nhất của Sách Thánh, dữ kiện thiết yếu của Đức tin, được chứng thực trên bình diện cụ thể là ngôn ngữ; đồng thời, ta cũng thấy rõ sự đồng nhất này có yếu tính thần học. Do đó phát sinh nhan đề cuối cùng: Điển ngữ Thần học Thánh Kinh.
I-THẦN HỌC THÁNH KINH
Thánh Kinh là Lời Thiên Chúa nói với con người, thần học lại muốn là lời con người nói về Thiên Chúa. khi thần học giới hạn việc nghiên cứu vào chính nội dung các sách được linh ứng, nhờ tìm cách lắng nghe chính tiếng nói của chúng, thấu triệt ngôn ngữ của những sách ấy, tóm lại là tìm cách trở thành tiếng vang trực tiếp của Lời Chúa, lúc ấy thần học trở thành thần học Thánh Kinh theo đúng nghĩa của từ ngữ.
Thần học có thể lắng nghe nhiều vấn đề khác nhau của Sách Thánh, và thu thập các tổng luận tương đối đã được chọn lọc và ý thức các tổng luận này đánh dấu những giai đoạn chính yếu trong việc phát triển Mạc khải. Lịch sử truyền thống “Giavista” và trường phái “Đệ Nhị Luật”, truyền thuyết của Thánh Phaolô và của thư gởi giáo hữu Do thái, bức bích họa Khải huyền của Gioan và Tin Mừng IV, tất cả đều là những “nền thần học” có thể được trình bày cách độc lập. Nhưng theo một quan điểm rộng rãi hơn, ta cũng có thể coi Sách Thánh như một toàn thể cũng như có thể thử cố gắng nắm lấy sự liên lạc chặt chẽ, chính những đặc tính ấy bảo đảm cho sự đồng nhất sâu xa của những nền thần học khác biệt này: đó là vai trò của thần học Thánh Kinh.
1-Nguyên lý đồng nhất.
Chỉ có Đức tin mới tạo nên sự đồng nhất của Sách Thánh cách chắc chắn, cũng như nhận ra cương giới của sự đồng nhất ấy. Tại sao một số câu tục ngữ thuộc kiến thức bình dân lại có trong bản sưu tập châm ngôn chính thức, trong khi nhiều cuốn sách rất có giá trị tôn giáo có tương quan với những bản văn hay nhất của những bản chính thức như các dụ ngôn của Hênôc hoặc các Thánh Vịnh của Samomon lại ở ngoài thư mục thánh? Ở đây chỉ Đức tin mới có thể là tiêu chuẩn; chính Đức tin biến các sách khác biệt của Cựu ước và Tân ước thành một toàn thể có cơ cấu chặt chẽ. Ngay từ bước đầu vào Thần học Thánh Kinh cả người không cùng Đức tin cũng phải thừa nhận nguyên lý này.
Sự đồng nhất của Sách Thánh không phải là chuyện lý thuyết. Nó phát sinh do chính Đấng là trung tâm của Sách Thánh. Đối với Kitô hữu, các sách thuộc thư mục Do thái chỉ là Cựu ước; các sách này loan báo và chuẩn bị cho Đấng đã đến và đã hoàn tất chúng: Đức Giêsu Kitô. Các sách Tân ước hoàn toàn lệ thuộc sự xuất hiện của Đức Giêsu Kitô trong lịch sử, lại quy hướng về ngày trở lại của Người thời cánh chung. Cựu ước chính là Đức Giêsu Kitô được chuẩn bị và được mô tả trước; Tân ước chính là Đức Giêsu Kitô đã đến và đã đang đến. Đó là chân lý căn bản mà Đức Giêsu đã diễn tả bằng công thức rõ ràng: “Ta đến, không phải để phá hủy Luật và các sứ ngôn, nhưng để hoàn tất”. Các Giáo phụ không ngừng suy tư về nguyên tắc căn bản này và truy tầm, ngay trong Sách Thánh, những hình ảnh nổi bật nhất, chẳng hạn như so sánh Tân ước là rượu, Cựu ước là nước: nước đã biến thành rượu. Những đề mục của cuốn Điển ngữ này cố gắng theo đuổi tiến trình sâu xa của tư tưởng Kitô giáo, một tiến trình đi từ hình bóng tới việc hoàn thành hình bóng này khi điểm mới mẻ* của Tin Mừng xuất hiện. Hậu quả của một nguyên lý như vậy thật đa dạng. Chẳng hạn như Thần học Thánh Kinh không thể tách rời giáo huấn của Sáng thế ký về hôn nhân* khỏi giáo huấn của Đức Giêsu và của thánh Phaolô về vấn đề trinh khiết*; kiểu mẫu đầu tiên của nhân loại không phải là Ađam cũ*, và cũng không phải do ông mà loài người trở thành anh em*, nhưng do chính Ađam mới, là Đức Giêsu Kitô.
Sau cùng, sự đồng nhất của Sách Thánh không những là sự đồng nhất của một trung tâm thu hút tất cả kinh nghiệm của con người và hướng dẫn lịch sử của họ, mà còn chính là sự đồng nhất của một nêp sống hiện diện khắp nơi, của một tinh thần luôn luôn hoạt động. Thần học Thánh Kinh chỉ là tiếng dội của Lời Chúa, tựa như đã được đón nhận do một dân tộc trong nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, và trở thành chính bản chất của tư tưởng dân tộc ấy. Vậy trước khi thành lời giáo huẫn, Lời* là một biến cố và một lời mời gọi: Lời đó là chính Thiên Chúa đã đến nói với dân Ngài, vị Thiên Chúa đến luôn luôn; Vị Thiên Chúa sẽ đến trong Ngày* của Ngài để phục hưng mọi sự và hoàn tất ý định* Cứu rỗi của Ngài nới Đức Giêsu Kitô. Biến cố này là mối dây liên lạc mật thiết nối kết Thiên Chúa với loài người, và tuy đã được các tác giả thánh nói lên đặc tính bằng những biểu thị khác nhau: Giao ước*, tuyển chọn*, hiện diện* của Thiên Chúa v.v… Nhưng không hề gì; vì nguyên việc nhận ra biến cố ấy đã bảo đảm cho tất cả các tác giả có một thứ tương quan tinh thần, cũng như có cùng một cơ cấu tư tưởng và Đức tin. Cơ cấu này đã được nhận ra, chẳng hạn, khi các tác giả thánh chống lại những chất liệu của các nền văn hóa và tôn giáo lân cận: nếu họ thu nhận bằng các thanh lọc các chất liệu ấy, chính là vì họ luôn muốn cùng chúng để phục vụ Mạc khải duy nhất, theo nhiều đường lối khác biệt, nhưng trong cùng một tinh thần; thí dụ những hình ảnh bắt nguồn từ thần thoại Babylon về việc sáng tạo*, từ truyền thống Mêsôpôtamia về lụt*, hoặc từ những biểu tượng của bão tố* do thần thoại Canaan hoặc từ những quan niệm Ba tư về thiên thần* học, hay từ văn chương bình dân đã đưa lên sâu khấu những dâm thần và các thú vật độc hại: tất cả những hình ảnh ấy đều được tinh lọc và tái tạo một cách nào đó, để diễn tả niềm tin ở Thiên Chúa tạo hóa, Đấng muốn thực hiện ý định Cứu rỗi của Ngài trong lịch sử của chúng ta. Sự đồng nhất tinh thần này trong toàn thể Sách Thánh đã tạo sinh khí cho những truyền thống và quan niệm tôn giáo, đồng thời có thể giúp hình thành một nền Thần học Thánh Kinh, tức là một hiểu biết tổng hợp về Lời duy nhất của Thiên Chúa dưới tất cả mọi hình thức.
2-Ánh sáng giúp ta thấu hiểu vũ trụ và tìm gặp Thiên Chúa.
Sự đồng nhất của Sách Thánh cũng đơn thuần như Thiên Chúa và bao la như công trình sáng tạo của Ngài: chỉ mình Thiên Chúa mới thấu triệt sự đồng nhất đó bằng một cái nhìn. Với nhan đề “thần học”, tác phẩm của chúng tôi giả thiết tính cách đồng nhất trong công trình của Thiên Chúa và cái nhìn tổng hợp của Ngài. Khi trình bày tổng hợp này dưới hình thức phân tích của một điển ngữ, tác phẩm không muốn làm nản chí độc giả trong việc tìm hiểu sự đồng nhất của Sách Thánh, nhưng chỉ muốn tránh đặt độc giả trước một hệ thống quá trừu tượng và đôi lúc cần phải độc đoán. Vì vậy, độc giả được mời gọi đi từ đề mục này đến đề mục khác, so sánh và tập hợp chúng lại, để từ những đối chiếu ấy, có thể đạt được một sự am tường đích thực về Đức tin.
Trang 19
BẢNG KÝ HIỆU SÁCH THÁNH
Ac (Aic)= Ai ca
Am = Amốt (Amôs)
Br = Ba rúc
Cl = Côlôxê
Cn = Cách ngôn (châm ngôn)
1,2 Cr = 1,2 Côrintô
Cv = Công vụ (Cvsđ)
Dc (Dtc)= Diễm ca
Dcr (Zêc)= Dacaria (Zêcaria)
Ds = Dân số
Dt (Dth) (Hr)= Do thái (Thư Hipri)
Đn = Đaniel
Đnl (Tl)= Đệ Nhị Luật (Thứ Luật)
Ez (Ed) = Êzêkiel
Ep = Êphêsô
Er (Esđ) (Et)= (Ezra)Êsdra (Ét ra)
Est (Et) = Esther (Éste)
G (Gb)= Gióp (Yb)
Ga (Gio; Jn; Yn)= Gioan
1,2,3 Ga = 1,2,3 Gioan (Gion)
Gc (Giac) (Yc)= Giacôbê (Yacôbê)
Gđa = Thư của Giuđa
Gđt (Yđt)= Giuđitha (Giuđít) (Yuđita)
Ge (Gl) (Yô)= Giôel (Giô en) (Yôel)
Gl (Gal)= Galát
Gn (Gion) (Yôn)= Giôna (Giona) (Yôna)
Gr (Gier) = Giêrêmia
Gs (Gios) = Giosuê (Giosua)
Gv (Gs*)= Giảng viên (Giáo sĩ)
Hc (Hđ) = Huấn ca (Huấn đạo)
Hs (Os) = Hôsê (Osêa)
Is = Isaia
Kb (Hab)= Kha ba cúc
Kg (Hag)= Khác gai (Haggai)
Kh = Khải huyền
Kn (Kng) = Khôn ngoan
Lc = Luca
Lv = LêviMc = Mác cô
1,2 M (Mac) = 1,2 Macabê
Mk (Mik) (Mi)= Mi kha (Mica)
Ml (Ma)= Malakhi (Malaki)
Mt = Mát thêu
Nk (Nak) (Na)= Nakhum (Nahum)
Nê (Nkm) (Neh) = Nơkhemia (Nehemia)
Ôv (Oba)= Ôvađia (Obadia)
Pl (Ph) = Philipphê
Plm = Philêmon
1,2 Pr = 1,2 Phêrô
R (Rt) = Rút
Rm = Rôma
1,2 Sb (Sk)= 1,2 Sử biên niên (Sử ký)
1,2 Sm = 1,2 Sammuel
St (Stk) (Kn)= Sáng Thế (Khởi Nguyên)
Sô = Sôphônia (x. Xp)
Tb = Tôbia
Tl-Thp-Qa = Thủ lãnh (Thẩm phán-Quan án)
1,2 Tm = 1,2 Timôthê
Tt = Titô
Tv = Thánh Vịnh
1,2 Tx = 1,2 Thêxalônica
1,2 V = 1,2 các Vua
Xh (Xac) = Xuất hành
Xp (Xêp)= Xôphônia (Xêphania)
Yc = Yacôbe (x. Gc)
Yos = Yô sua (x. Gs)
Yô = Yôel (xem Ge)
Yô = Yôna (x. Gn)
Yb = Yôb (xem G)
Yđt = Yuđita (xem Gđt)
Yđ = Yuđa (x. Gđa)
Za = Zacarya (x. Dcr)
Zêc = Zêcaria = (xem Dcr)
BẢNG ĐỐI CHIẾU CÁC ĐỀ MỤC VIỆT PHÁP
A
Aaron: Aaron
Abba: Abba
Abel: Abel
Abraham: Abraham
Ách: Joug
Ađam: Adam
Ađônai: Adonạ
Agapê: Agapè
Ai Cập: Egypte
Allêluia: Alleluia
Alpha& Omêga: Alpha& Omega
Amen: Amen
Ám dụ: Allégorie
An ninh/ An toàn: Sécurité
An táng: Séppulture
An ủi: Consoler
Anh em: Frère
Ánh sáng & Tối tăm: Ténèbres
Áo cưới: Robe nuptiabe
Ăn: Manger
Ăn năm: Contrition
Âm phủ/ Hỏa ngục: Enfers & Enfer
Ân huệ: Don
Ân sủng: Grâce
Ấn: Sceau
Âu yếm: TendresseBa Ngôi: Trinité
B
Baal: Baal
Babel/ Babylon: Babel / Babylone
Bác ái: Charité
Bách hại: Persécution
Bài ca: Chant
Bàn tay: Main
Bàn thờ: Autel
Bản Luật: Tables de la Loi
Bạn: Ami
Bánh: Pain
Bánh không men: Azymes
Báo thù: Vengeance
Bảo vệ: Protéger
Bão: Orage
Bạo chúa: Tyran
Bạo dạn: Audace
Bạo lực: Violence
Bảy: September
Bằng chứng: Preuve
Bắt chước: Imiter
Bần cùng: Misère
Bất hạnh: Malheur
Bất hòa: Dissension
Bất lực: Impuissance
Bất trung: Infidélité
Bất tuân: Désobéissance
Bất tử: Immortalité
Bầu cử: Intercession
Bẻ bánh: Fraction du pain
Bẽ mặt: Confusion
Belzêbul: Béelzéboul
Bêlial: Bélial
Bên phải: Droite
Bền chí: Persévérance
Bền vững: Stabilité
Bệnh tật: Maladie
Chữa lành: Guérison
Bí ẩn: SecretBí tích: Sacrement
Bia: Stèle
Biến cố: Evènement
Biến hình: Transfiguration
Biển: Mer
Biển Đỏ: Mer Rouge
Biển lận: Avarice
Biện biệt: Discernement
Biết: Connaître
Biết ơn: Reconnaissance
Biệt hiến/chúc dữ:
Anathème
Biểu lộ: Manifestation
Biểu tượng: Symbole
Bỏ mình: Abnégation
Bói toán: Divination
Bóng: Ombre
Bồ câu: Colombe
Bội giáo: Apostasie
Bốn Mươi: Quarante
Bổn phận: Devoir
Bụi: Poussière
Buộc / Tha: Lier/ Délier
Buồn rầu: Affliction
Bữa ăn: Repas
Buồn: Tristesse
Bữa ăn huynh đệ: Agape
Bước đi
C
Canaan: Canaan
Ca tụng: Louange
Cai trị: Gouverner
Cain: Cạn
Cam kết: Engagement
Cám dỗ: Tentation
Cám ơn: Remercier
Can đảm: Courage
Canh tân: Renouveler
Cánh: Ailes
Cánh tay & Bàn tay: Bras&MainCánh chung: Eschatologie
Cao: Hauteur
Carmel: Carmel
Cắt bì: Circoncision
Cầu khẩn: Supplier
Cây: Arbre
Cây nho/Vườn nho: Vigne
Cậy (đức): Espérance
Cêsar: César
Cha: Pères& Père
Cha mẹ: Parents
Chay tịnh: Jẻne
Chạy: Courir
Chạy trốn: Fuite
Chăn chiên: Berger
Chân lý: Vérité
Che dấu: Cacher
Chén: Coupe
Chế nhạo: Moqueur
Chết: Mort
Chi tộc: Tribu
Chia rẽ: Division
Chia sẻ: Partager
Chìa khóa: Clef
Chiêm bao: Songer
Chiêm ngưỡng: Contempler
Chiên: Brebis
Chiên Thiên Chúa: Agneau de Dieu
Chiến bại: Défaite
Chiến đấu: Combat
Chiến thắng: Victoire
Chiến tranh: Guerre
Chinh phục: Conquête
Chính thể: Etat politique
Chính trực: Droiture
Chọn lựa: Choix
Chôn cất: Ensevelir
Chồng/vợ: Epoux/EpouseChủ chăn&Đàn chiên: Pasteur & Troupeau
Chúa: Seigneur
Chúa nhật: Dimanche
Chúc dữ: Malédiction
Chúc phúc& Chúc tụng:
Bénédiction
Chủng tộc: Race
Chuộc lại: Rachat
Chuồng chiên: Bercail
Chư dân: Nations
Chữ/Ý: Lettre & Esprit
Chữa lành: Guérison
Chức tư tế: Sacerdoce
Chứng (Lời): Témoignage
Chương trình Thiên Chúa: Plan de Dieu
Chướng kỳ: Scandale
Con cái: Enfant
Con Đavid: Fils de David
Con người: Fils de l’Home
Con Thiên Chúa: Dieu
Cô đơn: Solitude
Cố sát: Meurtre
Công bình: Justice
Công bố: Proclamer
Công chính: Juste/Justice
Công chính hóa: Justification
Công nghiệp: Mérite
Công trình: Oeuvres
Cộng đoàn: Communauté
Cơn khốn khó: Tribulation
Cũ: Ancien
Của cải: Richesse
Của đầu mùa: Prémices
Cung hiến: Dédicace
Củng cố: Confirmer
Cuối cùng: Dernier
Cư ngụ: Habiter
Cửa: Porte
Cứng lòng: EndurcissementCứng lòng tin: Incrédulité
Cười: Rire
Cứu chuộc: Rédemption
Cứu rỗi: Salut
D
Danh dự: Honneur
Dân: Peuple
Dầu: Huile
Dầu thơm/Hương thơm: Parfum
Dấu chỉ: Signe
Dễ bảo: Docilité
Di chúc: Testament
Dịu hiền: Douceur
Do thái: Juif
Do thái giáo: Judạsme
Do thái hóa: Judạsants
Du mục: Nomade
Dụ dỗ: Tentateur
Dụ ngôn: Parabole
Dục vọng: Concupiscence
Dữ: Mal
Dưỡng nghĩa: Adoption
Đ
Đa thê: Polygamie
Đá: Pierre
Đá tảng: Rocher
Đại đồng thuyết: Universalisme
Đại lượng: Générosité
Đam mê: Passion (s)
Đám đông: Foule
Đám mây: Nuée
Đàn áp: Oppression
Đàn chiên: Troupeau
Đánh thức: Réveiller
Đau đớn: Douleur
Đau khổ: Souffrance
Đavid: David
Đày đọa: Reprouver
Đấng Bầu cử: ParacletĐặt tay: Imposition des máin
Đấng Cứu thế: Sauveur
Đất: Terre
Đầu: Tête
Đầu gối: Genou
Đầu lòng: Premier-né
Đầu tiên: Premier
Đèn: Lampe
Đẹp: Beauté
Đêm: Nuit
Đền thờ: Temple
Đến (Chúa): Venue de Seigneur
Điaspora: Diaspora
Địa đàng/ Thiên đàng: Paradis
Địch thủ: Adversaire
Điên: Folie
Điều độ: Tempérance
Đính hôn: Fiançailles
Định mệnh: Destin
Đoàn sủng: Charismes
Đói&Khát: Faim&Soif
Đóng: Fermer
Độc thân: Célibat
Đối thoại: Dialogue
Đồng trình: Virginité
Đơn sơ: Simple
Đứng: Debout
Đường: Chemin
Đường lối Chúa: Voies de Dieu
E
Emmanuel: Emmanuel
Evà: Eve
Êđen: Eden
Êlia: Elia
Êlôhim: Elohim (El)
G
Galilêa: Galilée
Gặp: Rencontrer
Gặt hái: Récolte
Géhenna: Géhenne
Ghen: Jalousie
Ghen ghét: Envie
Giacob: Jacob
Gia đình: Famille
Gia nghiệp: Héritage
Gia phả: Généalogie
Gia tài: Héritage
Giavê: Yahweh
Giá: Prix
Giá chuộc: Rançon
Giả hình: Hypocrite
Giải phóng/Tự do: Libération/ Liberté
Giải thích: Interprétation
Giải thoát: Délivrance
Giam cầm: Captivité
Giám mục: Evêque
Giảng dạy: Enseigner
Giao ước: Alliance
Giáo dục: Education
Giáo Hội: Eglise
Giáo huấn: Instruire
Giàu: Richesse
Giấc ngủ: Sommeil
Giận: Colère
Gieo: Semer
Giêhôva: Jéhova
Giêrêmia: Jérémie
Giêrusalem: Jérusalem
Giêsu (Tên): Jésus
Giêsu Kitô: Jésus-Christ
Giết người: Homicide
Gioan Tẩy Giả: Jean-Baptiste
Giosua: Josué
Giordan: Jourdain
Gió: Vent
Giờ: HeureGiới răn: Commandements
Giuđa: Juda
Giuse: Joseph
Giúp đỡ: Aide
Gọi: Apple
Gôel: Gôel
Gỗ: Bois
Gương: Miroir
Gương mẫu: Exemple
Gương xấu/chướng kỳ: Scandale
H
Hađès: Hadès
Hạ nhục: Humiliation
Hái nho: Vendange
Hành hương: Pèlerinage
Hành động: Actions
Hãnh diện: Fierté
Hạnh phúc: Bonheur
Hạt: Grain
Hận thù: Haine
Hấp hối: Agonie
Hậu duệ: Postérité
Hiển linh: Epiphanie
Hiện diện của Thiên Chúa:
Présance de Dieu
Hiện hữu: Être
Hiện ra của Chúa Kitô: Apparitions du Xt.
Hiện xuống (lễ): Pentecôte
Hiệp nhất: Unité
Hiệp thông: Communion
Hiếu khách: Hospitalité
Hiếu từ: Piété
Hình ảnh: Image
Hình bóng: Figure
Hình phạt: Peine
Hoa trái: Fruit
Hòa bình: Paix
Hòa giải: Réconciliation
Hoán cải: ConversionHỏa ngục: Enfers/Enfer
Hoàn thành: Accomplir
Hoạn nhân: Eunuque
Hoang địa: Désert
Hoang đường (chuyện): Fables
Hoàng hậu: Reine
Học thuyết: Doctrine
Hòm bia (Giao ước): Arche (d’Alliance)
Hôreb (núi): Horeb
Hôsanna: Hosanna
Hổ thẹn: Honte
Hội đường: Synagogue
Hội họp: Assemblée
Hôn nhân: Mariage
Hỗn mang: Chaos
Hơi thở: Souffle
Huấn giáo: Catéchèse
Huyền thoại: Mythe
Hư mất: Perdition
Hư vô: Néant
Hứa (lời): Promesses
Hương: Encens
Hương thơm: Parfum
Hướng dẫn: Guide
Hy bá: Hébreu
Hylạp: Grec
Hy lễ: Victime
Hy tế: Sacrifice
Hy vọng: Espérance
I
Isaac: Isaac
Ích kỷ: Egọsme
Israel: Isrặl
K
Kẻ thù: Ennemi
Kêrubim: Chérubins
Kết án: Condamnation
Khải huyền: Apocalypse
Khát: Soif
Khâm phục: Admiration
Khí giới: Armes
Khiêm nhường: Humilité
Khiêm tốn: Modestie
Khiết tịnh: Chasteté
Khinh miệt: Mépris
Kho: Dépôt
Khóc: Pleurer
Khổ chế: Mortification
Khổ hạnh: Ascèse
Khổ nạh của Chúa Kitô:
Passion du Christ
Khôn ngoan: Sagesse
Khờ dại: Sot
Khởi hành: Départ
Khởi xướng (Chúa): Initiative de Dieu
Khuyến dụ: Exhorter
Khuyến thiện: Parénèse
Kitô: Christ
Kitô hữu: Chrétien
Kiểm điểm: Examen
Kiên nhẫn: Patience
Kiên trì: Constance
Kiên vững: Fermeté
Kiện tụng: Procès
Kiêng: Abstinence
Kiêu ngạo: Orgueil
Kinh nghiệm: Expérience
Kinh nguyện: Prière
Kính sợ Thiên Chúa: Crainte du Dieu
Kỳ công: Prodige
Kỳ công của Thiên Chúa: Merveilles de Dieu
Kỳ lão: AnciensKyrios: Kyrios
L
Lạc giáo: Hérésie
Lạc lối: Egarer
Lạc quyên: Quête
Làm phúc: Aumône
Lầm lỗi: Erreur
Lành&Dữ: Bien&Mal
Lăng nhục: Insulte
Lắng nghe: Ecouter
Lân cận: Prochain
Lêvi: Lévite
Lêviathan: Léviathan
Lễ: Fête
Lễ vật: Offrande
Lên: Monter
Lều: Tente
Lịch: Calendrier
Lịch sử thánh: Histoire sainte
Liên đới: Solidarité
Linh hồn: Âme
Linh ứng: Inspiration
Logos: Logos
Lo lắng: Soucis
Lo sợ: Angoisse
Loại bỏ: Rejeter
Loan báo: Annonce
Lòng: Entrailles
Lòng dạ: Reins
Lòng tốt: Bonté
Lộng ngôn: Blasphème
Lời Chúa: Parole de Dieu
Lời người: Parole humaine
Luân lý: Morale
Luật: Loi
Luật báo phục: Talion
Luật sĩ: Scribe
Lụt: Déluge
Lữ hành: Voyage
Lửa: Feu
Lưỡi: LangueLười biếng: Paresse
Lương: Salaire
Lương dân: Pạen
Lương tâm: Conscience
Lường gạt: Tromper
Lưu đầy: Exil
Ly dị: Divorce
Ly giáo/Ly khai: Schisme
M
Marana tha: Marana tha
Maria: Marie
Ma thuật: Magie
Mạc khải: Révélation
Mãi dâm: Prostitution
Mammon: Mammon
Manna: Manne
Màn: Voile
Messia: Messie
Máu: Sang
Mắt: Oeil
Mặt: Face
Mặt trăng: Lune
Mặt trời: Soleil
Mầm: Germe
Mật: Miel
Mầu nhiệm: Mystère
Mẹ: Mère
Melkisêđê: Melchisédech
Men: Lavain
Mến (đức): Charité
Mệt nhọc: Fatigue
Miệng: Bouche
Miêu duệ: Descendance
Mồ: Tombeau
Mồi côi: Orphelin
Môi: Lèvres
Môisê: MosïeMôn đệ: Disciple
Mơ: Rêves
Mở: Ouvrir
Mới: Nouveau
Mời: Inviter
Mù quáng: Aveuglement
Mùa màng: Moisson
Mùi: Odeur
Mùi vị: Saveur
Muối: Sel
Mưa: Pluie
Mười hai: Douze
N
Nabukođonosor: Nabuchodonosor
Nạn đói: Famine
Năm: Année
Nắp xá tội: Propitiatoire
Nệ hình thức: Formalisme
Nếm: Gỏter
Nền móng: Fondation/Fondement
Ngai: Trône
Ngày: Jour
Ngày của Chúa: Jour du Seigneur
Ngẫu tượng: Idôles
Nghe: Entendre
Nghèo: Pauvres
Nghi ngờ: Doute
Nghi thức: Rites
Nghỉ ngơi: Repos
Nghĩa địa: Cimetière
Ngoại kiều: Etranger
Ngoại tình: Adultère
Ngón tay Chúa: Doigt de Dieu
Ngôi Lời: Verbe de Dieu
Ngôi vị: Personne
Ngôn ngữ: Langage
Ngũ tuần (lễ): Pentecôte
Ngục tù: Prison
Nguồn: SourceNguy hiểm: Danger
Nguyền rủa: Imprécation
Ngự đến: Avènement
Người: Homme
Nhà: Maison
Nhân ái: Philanthropie
Nhân đức&tật xấu: Vertus& Vices
Nhân hình thuyết:
Anthropomorphisme
Nhân từ: Miséricorde
Nhập Thể: Incarnation
Nhị tâm: Duplicité
Nhiệt tâm: Zèle
Quá khích: Zélotes
Nhịn: Privation
Nhỏ: Petit
Nhóm còn lại: Reste
Nhu cầu: Besoin
Nhục mạ: Injure
Nhục thể: Chair
Nhưng không: Gratuité
Ninivê: Ninive
Noê: Noé
No thỏa: Rassasier
Nói dối: Mensonge
Nói hành: Médisance
Nô lệ: Esclave
Nổi loạn: Révolte
Nông nghiệp: Agriculture
Nợ: Dette
Nơi ẩn náu: Refuge
Nơi cao: Haut-lieu
Nơi chốn: Lieu
Núi: Montague
Núi cây Dầu: Oliviers (mont des)
Nữ (người): Femme
Nước: Eau
Nước mắt: Larmes
Nương tựa: Appui
Ơ
Ở: Demeurer
Ơn gọi: Vocation
P
Parrêsia: Parrèsia
Pharaon: Pharaon
Pharisiêu: Pharisiens
Phá hủy: Détruire
Phái: Sectes
Phán xét: Jugement
Phản bội: Trahison
Phản-Kitô: Antichrist
Phaolô: Paul
Pháp thuật: Sorcellerie
Phát lưu: Déportation
Phạt: Punition
Phẩm trật: Hiérarchie
Phân tán: Dispersion
Phần thưởng: Récompense
Phận vụ: Ministère
Phép lạ: Miracle
Phép Rửa: Baptême
Phép Thánh Thể: Eucharistie
Phêrô (thánh): Pierre
Phó thác/Bỏ rơi: Abandon
Phong cùi: Lèpre
Phong nhiêu: Fécondité
Phong phú: Abondance
Phóng thích: Affranchir
Phù vân: Vanité
Phụ tá (phó tế): Diacre
Phúc âm: Evangile
Phục sinh: Résurrection
Phụng sự: Servir
Phụng tự: Culte
Phụng vụ: Liturgie
Plêrôma: PlérômeQua: Passage
Q
Quả phụ: Veuves
Quan phòng: Providênc
Quang lâm: Parousie
Quên: Oubli
Quỉ: Diable – Démons
Quỉ ám: Possessions Démoniaques
Quyên trợ: Collecte
Quyến rũ: Séduire
Quyền: Droit
Quyền bính: Autorité
Quyền lực: Pouvoir
Quyền năng: Puissance
Quyền tài phán: Juridiction
R
Ra: Sortir
Rahab: Rahab
Rabbi: Rabbi
Rao giảng: Prêcher
Rảy: Libation
Rắn: Serpent
Rôma: Rome
Rồng: Dragon
Rộng rãi: Largesse
Rửa: Laver
Rượu nho: Vin
S
Sabaot: Sabaoth
Sađốc: Sadducéens
Salomon: Salomon
Sa mạc: Désert
Satan: Satan
Sabbat: Sabbat
Sách: Livre
Sách Thánh: BibleSai: Envoyer
Sai lạc: Errer
Sám hối/ Hoán cải: Pénitence /Conversion
Sáng tạo: Création
Sao: Etoiles
Sát tế: Immolation
Say sưa: Ivresse
Sẵn sàng: Prêt
Sấm (Lời): Oracle
Sêraphim: Séraphins
Shađđai: Shaddạ
Shêol: Shéol
Sinai: Sinạ
Sion: Sion
Sinh: Engendrer
So sánh: Comparaison
Son sẻ: Stérilité
Sôđôma & Gômôra: sodome & Gomorre
Số: Nombres
Số mệnh: Fatalité
Sống (sự): vie
Sống lại: Résurrection
Sở hữu: Propriéte
Sợ: Peur
Súc vật: Animaux
Suy đồi: Perversion
Sư phạm: Pédagogie
Sứ điệp: Message
Sứ đồ: Apôtres
Sứ mệnh: Mission
Sứ ngôn: Prophète
Sự sống:
Sửa dạy: Corrections
Sửa phạt/Trừng phạt: Châtiments
Sữa: Lait
Sức khỏe: Santé
Sức mạnh: Force
Sương: Rosée
T
Tabor (núi): Tabor
Tạ ơn: Action de grâce
Tai ách: Plaie
Tai ương: Fléau
Tách biệt: Séparation
Tài sản: Biens
Tái sinh: Régération
Tản mác: Dispersion
Tang: Deuil
Tăng trưởng: Croissance
Tân tòng: Prosélyte
Tận thế: Fin du monde
Tập hợp: Rassembler
Tật xấu: Vices
Tàu Noê: Arche de Noé
Tên: Nom
Tha thứ: Pardon
Tham (lòng): Cupidité
Tham ăn: Gourmandise
Tham vọng: Convoitise
Than trách: Murmure
Than van: Plainte
Than vãn: Lamentation
Thánh: Saint
Thánh điện: Sanctuaire
Thánh hiến: Consacrer
Thánh Vịnh: Psaumes
Thành đô: Cité
Thành phố: Ville
Thành thật: Sincère
Thành trì: Citadelle
Thăm viếng: Visite
Thăng thiên: Ascension
Thân thể Đức Kitô:
Corps du Christ
Thân xác: Corps
Thần hiển: Théophanie
Thần Khí: Esprit
Thần lực: Puissances célestes
Thần Thiên Chúa: Esprit de Dieu
Thần thiêng: SacréThận trọng: Prudence
Thập giá: Croix
Thập giới: Décalogue
Thất vọng: Déception
Thầy/Chủ: mạtre
Thầy giảng: Didascale
Thấy: Voir
Theo: Suivre
Thề: Serment
Thế gian: Monde
Thế hệ: Génération
Thế kỷ: Siècle
Thị kiến: Vision
Thiên binh: Armées célestes
Thiên Chúa: Dieu
Thiên đàng: Paradis
Thiên thai:
Thiên thần: Anges
Thống hối: Repentir
Thờ lạy: Adoration
Thợ: Ouvrier
Thời giờ: Temps
Thời thơ ấu Đức Giêsu: Enfance de Jésus
Thú nhận: Confession
Thú vật/Con vật: Bêtês&Bête
Thủ lãnh: Chef
Thuế thập phân: Dïme
Thử thách/Cám dỗ: Epreuve/
Tentation
Thừa tác vụ: Ministère
Thức ăn: Aliment
Thức uống: Boisson
Thực phẩm: Nourriture
Thương tích: Plaire
Thương xót: Pitié
Thưởng phạt: Rétribution
Thượng Tế: Grand Prêtre
Tiệc: Banquet
Tiệc cưới: Noces
Tiệc ly: Cène
Tiên hữu: PréexistenceTiên tri: Prophète
Tiền định: Prédestimer
Tiến bộ: Progrès
Tiếng/Lưỡi: Langue
Tiếng kêu: Cri
Tiếp đón: Accueillir
Tiết dục: Continênc
Tiết độ: Sobriété
Tiêu điều: Désolation
Tim: Cœur
Tìm kiếm: Chercher
Tìm thấy: Trouver
Tin: (đức): Foi
Tin Mừng: Evangile
Tin tưởng: Confiance
Tín hữu: Fidèles
Tinh tú: Astres
Tình cảm: Sentiment
Tính dục: Sexualité
Tỉnh thức: Veiller
Toàn phúc: Béatitude
Toàn thiện: Perfection
Toàn thiêu: Holocauste
Toàn vẹn: Integrité
Toàn xá: Jubilé
Tôra (luật): Tôrah
Tố cáo: Accuser
Tổ phụ: Patriarches
Tổ quốc: Patrie
Tổ tiên: Ancêtres
Tôi tớ Thiên Chúa: Serviteur de Dieu
Tối tăm: Ténèbres
Tối thượng (quyền): Primauté
Tội: Péché
Tôn giáo: Religion
Tôn kính: Hommage
Tôn vinh Chúa Kitô: Exaltation du Christ
Tồn sinh: Survie
Tốt (lòng): Bonte
Tốt & Xấu: Bien & Mal
Trách nhiệm: Responsabilité
Trắc ẩn: Compassion
Trắng: Blanc
Trần truồng: Nudité
Trần tục: Profane
Trận chiến: combat
Trẻ nhỏ/ Con cái: Enfant
Tri thức: Science
Trí khôn: Intelligence
Triều đại: Règne
Triều thiên: Couronne
Trinh khiết: Virginité
Tro bụi: Cendre
Trong sạch: Pur
Trông đợi: Attendre
Trồng: Planter
Trở về: Retours
Trợ giúp: Secours
Trời: Ciel
Trú ẩn: Abri
Trung gian: Médiateur
Trung thành: Fidélité
Trung trực: Loyauté
Truyền thống: Tradition
Trừ quỷ: Exorcisme
Trực tri: Gnose
Trưởng lão: Presbytre
Tuần lễ: Semaine
Tung hô: Exclamation
Tụng ca: Cantique
Tụng thức: Doxologie
Tuổi già: Vieillesse
Tuổi trẻ: Jeunesses
Tuyên xưng/thú nhận: Confession
Tuyên xưng Đức tin: Profession de Foi
Tuyển chọn: Election
Tuyệt thông: Excommunier
Tư tế: Prêtre
Tư tưởng: PenséeTừ bỏ: Renoncement
Từ chối: Refus
Tử đạo: Martyr
Tử hệ: Filiation
Tự do: Liberté
Tương lai: Avenir
Tưởng nhớ: Mémoire
Tyr & Siđon: Tyr&Sidon
Ư
Ước muốn: Désir
Ước vọng: Souhait
V
Văn tự: Ecriture
Vắng mặt: Absênc
Vâng: Oui
Vâng lời: Obéissance
Vết nhơ: Souillure
Vi phạm: Violation
Vị luật: Légalisme
Vĩ đại: Grandeur
Việc làm: Tranvail
Viên mãn: Plénitude
Vinh quang: Gloire
Vĩnh biệt: Adieux
Vĩnh cửu: Eternité/ Eternel
Vô đạo: Impie
Vô tội: Innocence
Vô vị lợi: Désintéressement
Vợ: Epouse
Vu khống: Calomnie
Vũ trụ: Univers
Vua: Roi
Vui: Joie
Vực sâu: Abïme
Vườn nho: Vigne
Vương quốc: Royaume
Vượt qua: PâqueVương quyền
Vững chắc
Vững tâm
X
Xá tội: Expiation
Xã hội: Société
Xác thịt: Chair
Xây cất: Bâtir
Xây dựng: Edifier
Xấu hổ: Rougir
Xin: Demander
Xuất hành: Exode
Xúc phạm: Offense
Xuống: Descendre
Xức dầu: Onction
Xức dầu bệnh nhân:
Extrêmeonction
Y
Y phục: Vêtement
Ý Chúa: Volonté de Dieu
Ý định Thiên Chúa: Dessein de Dieu
Yên lặng: Silênc
Yêu (tình): Amour
Yếu đuối: Faiblesse