ĐỐ VUI KINH THÁNH DÀNH CHO KHỐI SỐNG ĐẠO + THÊM SỨC
CHỦ ĐỀ: VIẾT TIẾP TRANG TIN MỪNG
PHẦN I: THÁNH KINH
- Sau khi Đức Giêsu cho biết Giuđa Itcariốt là kẻ phản bội người, hắn đã rời khỏi phòng ngay lập tức (Ga 13,26-30)
- Đức Giêsu đang ngủ khi các môn đệ bào cho Người hay cơn bão biển đang đe dọa làm cho họ chết đuối. (Mc 4,36-38)
- Trước thượng hội đồng, Các thượng tế, kinh sư và ỳ mục đã kết tội¸ đánh đá và khạc nhổ Người (Mt 26,65-67)
- Khi cha mẹ trẻ Giêsu tìm thấy Người ở Giêrusalem thì Người đang tranh luận với các bậc thầy trong đền thờ (Lc 2,43-46)
- Vua Hêrôđê nghe danh tiếng Đức Giêsulàm được những phép lạ, ông nói sở dĩ Người làm được là vì: Người là ông Gioan Tẩy Giả sống lại từ cõi chết sống lại (Mt 4,1-2)
- Đức Giêsu sẽ ban thưởng cho những ai giúp đỡ các môn đệ dù chỉ 1 chén nước lã (Mc 9,41)
- Theo Tin mừng Matthêu, các ông Giacôbê, Gioxếp và Giuđa là anh em Người (Mt 13,55)
- Khi người Samari từ chối không đón tiếp Đức Giêsu các ông Giacôbê, Gioan đã đề nghị: cho lửa từ trời xuống thiêu hủy họ (Lc 9,52-54)
- Ông Phêrô, Giacôbê và Gioan là người đã chứng kiến cuộc nói chuyện của Đức Giêsu với hai ông Môi sê và Elia (Mt 17,1-3)
- Sau khi đã chế giễu chán, các tên lính đã lột áo choàng Đức Giêsu đang mặc và mặc vào cho Người : chính áo của Người (Mt 27,31)
- Quả thật, lề luật đã được Thiên Chúa ban qua ông Môisê còn ân sủng và sự thật thì nhờ Đức Giêsu Ki tô mà có (Ga 1,17)
- Giu đa đã dùng cái hôn để chỉ cho quân lính biết Đức Giêsu (Mt 26,48-49)
- Khi bà Maria Macđalentrông thấy Đức Giêsu phục sinh bà tưởng là: Người làm vườn (Ga,11-16)
- Khi Đức Giêsu chịu phép rửa, Thánh thần đã ngự xuống trên Người dưới hình: Chim bồ câu (Mt3,16)
- Những người chăn chiên đã hết sức sợ hãi khi vừa thấy sứ thần Thiên Chúa đến báo tin Đấng cứu độ đã ra đời (Lc2,8-11)
- Trên đường lên núi sọ, Ông Simon, người Kyrênê bị quân lính bắt vác đỡ thập giá cho Đức Giêsu (Lc23,26)
- Khi có người hỏi Đức Giêsuphải nộp thuế cho xêda không, trước câu trả lời Người đã bảo họ : Cho xem 1 quan tiền (Mt12,14-17)
- Theo Tin mừng Thánh Maccô, Đức Giêsu ở trên thập giá : 6 giờ (Mc27,31.34-37)
- Đức Giêsu đã dạy các môn đệ khi ăn chay thì đừng làm ra vẻ rầu rĩ (Mt6,16-18)
- Ông Giuse mang Đức Maria sang Aicập vì được báo mộng là nhà vua Hêrôđê đang tìm giết Hài nhi (Mt 2,13-14)
- Người phụ nữ tội lỗi đã rửa chân Đức Giêsu bằng nước mắt, lấy tóc lau chân và hôn chân Người, khi Người đang ngồi dùng bữa tại nhà ông Simon, người Pharisiêu (Lc7,37-38)
- Theo Tin mừng Mat thêu, Đức Giêsu giảng dạy các dụ ngôn ở bờ biển, Người ngồi ở trên thuyền (Mt13,1-3)
- Đức Giêsu dạy các môn đệ hãy bố thí cách kín đáo (Mt6,1-4)
- Ông Giacôbê được Đức Giêsu đặt tên là Bôanêghê, tên này có nghĩa là: Con thiên lôi (Mc3,17)
- Khi Đức Giêsu chết : xác các vị thánh trỗi dậy ra khỏi mồ, đất rung chuyển và man trướng trong đền thờ bị xé ra làm hai (Mt 27,51-52)
- Ông Giacôbê được Đức Giêsu đặt tên là Bôanêghê có nghĩa là : Con Thiên lôi (Mc3,17)
- khi Đức Giêsu chết dạy các môn đệ phải cầu nguyện cách kín đáo. (Mt6,5-6)
- Tin mừng Matthêu đã thuật lại việc các nhà chiêm tinh từ Đông phương đến bái lạy Người (Mt2,1-2)
- Dân chúng nghĩa Đức Giêsu là : Ông Gioan tẩy giả, ông Êlia, hay 1 trong các ngôn sứ (Mt 16, 13-14)
- Theo Tin mừng Luca, Đức Giêsu hấp hối trong một khu vườn đến nỗi mồ hôi Người như: những giọt máu (Lc22,44)
- Khi khởi sự rao giảng Đức Giêsu trạc 36 tuổi.
- Đức Giêsu hấp hối trong vườn Giêsimani (Mt26, 36-38)
- Tiến vào Giêrusalem trêm một con lừa, khi vừa thấy thành, Đức Giêsu đã khóc và nói tiên tri về sự phá hủy thành (Lc 19,41-44)
- Đủ ngày thanh tẩy luật Môisê, Đức Giêsu được tiến dâng cho Thiên Chúa ở đền thờ Giêrusalem (Lc 2,22)
- Các thượng tế và người Pharisiêu yêu cầu ông Philatô cho lính canh giác mộ Đức Giêsu vì : họ sợ môn đệ Đức Giêsu lấy cắp xác rồi phao tin Người sống lại (Mt27,62.64)
- Thượng tế Caipha đã kết án Đức Giêsu nói phạm thượng (Mt 26, 57-66)
- Theo Đức Giêsu, bà Maria người thành Bê ta nia lấy dầu thơm xức cho Người là việc tốt hơn bán dầu đi lấy tiền cho người nghèo là vì: Đức Giêsu chỉ còn ở thế gian một thời gian ngắn thôi. (Ga 12,1-8)
- Lúc Đức Giêsu lên 12 tuổi, Người lên Giêrusalem mừng lễ vượt qua. Lễ xong, Người không về mà ở lại đền thờ. Sau 3 ngày ông Giuse và Đức Maria mới tìm thấ Người. (Lc 2,46)
- Đức Giêsu còn tiếp tục hiện ra với các tông đồ sau khi sống lại trong vòng 40 ngày (Cv1,1-13)
- Đức Giêsu rửa chân cho các môn để làm gương yêu thương và phục vụ cho các ông (Ga 13, 14-15)
- Theo Tin mừng Luca, các phụ nữ đã thấy hai người đàn ông y phục sáng chói, khi họ vào nơi đặt thi hài Đức Giêsu (Lc 24,3-4)
- Theo Tin mừng Luca, mặt trời tự nhiên tối đi làm cho trời đất ra tối tăm lúc Đức Giêsu bị đóng đinh. (Lc 23,44-45a)
- Theo sách Công vụ tông đồ, Đức Giêsu lên trời trong đám mây (Cv 1,9)
- Đức Giêsu đã vác thập giá lên đồi Gôngôtha (Ga 19,17)
- Đức Giêsu đã khóc thương Lazarô, 1 người bạn đã qua đời (Ga 11, 32-36)
- Viên đại đội trưởng đã tuyên bố Đức Giêsu là người công chính ngay lúc Người trút hơi thở cuối cùng (Lc23,47)
- Philatô và Hêrôđê đã trỡ thành bạn hữu sau khi tra hỏi Đức Giêsu (Lc 23, 6-12)
PHẦN II: SÁCH TIN MỪNG
T. Trước tiên, Tin Mừng là tin vui mừng về ơn giải thoát mà Thiên Chúa ban cho loài người qua Chúa Giêsu Kitô. Sau đó. Từ ngữ Tin Mừng chỉ sự mở rộng Tin Mừng, do các Tông đồ mang đến cho thế giới ngoại giáo. Vào thế kỷ thứ II, Tin Mừng dùng để chỉ những sách ghi lại tin vui mừng ấy. Đó là 4 cuốn : tin mừng theo Thánh Mattheu, Macco, Luca và Gioan.
2. H. Các sách Tin Mừng được hình thành như thế nào?
T. Ta có thể phác họa sự hình thành của các sách Tin Mừng như sau:
– Trước tiên, là những lời rao giảng của những tông đồ. Các Ngài đã nhớ lại và truyền lại tất cả những gì Chúa Giêsu đã nói và đã làm.
– Sau đó, các Thánh sử chọn lựa trong số các điều đã truyền lại bằng miệng hay bằng tài liệu viết tay, tóm tắt và tùy nghi mà giải thích thêm nhưng vẫn giữ hình thức các bài giảng thuyết để truyền lại cho chúng ta những điều chân thật về Chúa Giêsu ( x. Hc MK số 19)
3. H. Các sách Tin Mừng được chép vào những năm nào?
T. Tin Mừng theo Thánh Macco được ghi nhận lại sớm nhất vào khoảng năm 65 – 70, rồi đến Luca, Mattheu vào khoảng những năm 70 – 80. Tin Mừng theo Thánh Gioan được ghi nhận được viết vào khoảng 100 năm sau Kỷ Nguyên.
4. H. Tin Mừng Nhất Lãm là gì?
T. Ba cuốn Tin Mừng theo Thánh Mattheu, Macco và Luca có bố cục và nội dung gần giống nhau đến nỗi có thể viết theo 3 cột song song với nhau và nhìn một lúc cả ba bản nên gọi là Tin Mừng Nhất Lãm ( Nhất là một, Lãm là ngó và nhìn).
5. H. Tin Mừng Nhất Lãm có bố cục tổng quát thế nào?
T. Không kể thời niên thiếu, Tin Mừng Nhất Lãm đều mang những nét chính yếu này :
1/ Dọn vào sứ vụ (Gioan Tẩy Giả rao giảng – Chúa Giêsu chịu phép rủa và bị cám dỗ)
2/ Sứ vụ của Chúa Giêsu tại xứ Galilea và các miền phụ cận.
3/ Hành trình đến Giêrusalem và những ngày cuối cùng tại đó.
4/ Kết thúc là biến cố thương khó – chết và sống lại.
6. H. Thánh ký của Tin Mừng thứ nhất là ai?
T. Là Thánh Matthêu cũng gọi là Lêvi, con của ông Alphê ( X. Mc 2, 14) làm nghề thu thuế ở Capharnaum, đã được Chúa Giêsu kêu gọi thành tông đồ ( x. Mt 9, 9)
7. H. Thánh Matthêu viết sách Tin Mừng vào năm nào và có mục đích gì?
T. Thánh Matthêu viết sách Tin Mừng vào khoảng năm 70 – 80 cho người Do Thái sống tại Palestina để củng cố lòng tin của họ: lấy Cực Ước minh chứng Chúa Giêsu Nazareth là Đấng Thiên sai ( Mêsia) mà Thiên Chúa đã hứa.
8. H. Bố cục sách Tin như thế nào?
T. Tin Mừng theo Thánh Matthêu gồm 28 đoạn, 1068 câu có thể chia ra như sau:
1/ Thời niên thiếu: chương 1 – 2
2/ Sứ vụ tại Galilea: chương 3 – 18
3/ Sứ vụ tại Gie6rusalem: chương 19 – 25
4/ Thương khó và sống lại : chương 26 – 28
9. H. Tin Mừng theo Thánh Matthêu có những đặc điểm nào?
T. Thánh Matthêu viết Tin Mừng cho người Do Thái sống tại Palestina, nên có những đặc điểm sau:
1/ Trích dẫn nhiều Cựu Ước
2/ Xếp đặt có thứ tự, gọn gàng, sáng sủa có khuynh hướng tổng hợp Lời Chúa thành những bài giang dài.
3/ Bàn giải sâu rộng về đề tài Hội Thánh.
4/ Có tính cách lịch sử, minh giáo.
10. H. Thánh ký của sách Tin Mừng thứ 2 là ai?
T. Là Thánh Maccô, quê tại Giêrusalem, ban đầu là môn đệ của thánh Phaolo, sau theo Thánh Phê rô làm thông ngôn.
11. H. Thánh Maccô viết Tin Mừng năm nào và có mục đích gì?
T. Thánh Maccô viết Tin Mừng tại Roma sau cuộc tử đạo của Thánh Phêrô, vào khoảng năm 65-70. Thánh Maccô viết cho cộng đoàn Do Thái ở nước ngoài nhằm truyền giảng Chúa Giêsu là Con Thiên Chúa.
12. H. Bố cục sách Tin Mừng theo Thánh Maccô như thế nào?
T. Tin mừng theo Thánh Maccô gồm 16 đoạn, 661 câu, có thể chia ra như sau:
1/ Nhập đề: Gioan Tẩy Giả, Chúa Giêsu chịu Phép Rửa và chịu cám dỗ: 1,1 – 13
2/ Sứ vụ tại Galilea: 1,14 – 9,50
3/ Sứ vụ tại Gierrusalem: 10,1 – 13,37
4/ Thương khó, chết, sống lại và lên trời: 14,1 – 16,2
13. H. Tin Mừng theo thánh Maccô có những đặc điểm nào?
T. Là Tin mừng viết trước nhất, sách Tin Mùng theo Thánh Maccô có những đặc điểm sau:
1/ Từ ngữ nghèo nàn, bình dân nhưng chuyện kể sống động và chân thành.
2/ Là bài Tin Mừng nguyên thủy và ngắn nhất.
3/ Chịu ảnh hưởng tư tưởng của thánh Phaolô.
14. H. Thánh ký của sách Tin Mừng thứ 3 là ai?
T. Là Thánh Luca, một người ngoại giáo gốc Hy Lạp quê ở Antiochia, làm y sĩ và làm môn đệ của thánh Phaolô từ năm 49.
15. H. Thánh Luca viết sách Tin Mừng năm nào và có mục đích gì?
T. Thánh Luca viết sách Tin Mừng này sau khi thành Gieerrusalem bị tàn phá, vào khoảng năm 70 – 80. Thánh Luca viết để tặng ông Thêôphilê (Cv 1,1) nhưng thực ra nhắm vào những người Hy Lạp tòng giáo, để trình bày Chúa Giêsu là con người lịch sử và giáo huấn về Chúa Giêsu là xác thực (x. Lc 1,1 – 4)
16. H. Bố cục sách Tin Mừng theo thánh Luca như thế nào?
T. Sách Tin Mừng theo Thánh Luca gồm 24 đoạn, 1149 câu có thể chia ra như sau:
1/ Lời tựa: 1, 1 – 4
2/ Thời niên thiếu: 1,5 – 2,52
3/ Sứ vụ tại Galilea: 3,1 – 9,50
4/ Hành trình lên Giêrusalem 9,51 – 19,28
5/ Sứ vụ lên Giêrusalem: 19,29 – 21,38
6/ Thương khó, chết, sống lại và lên trời: 22,1 – 24,53
17. H. Tin Mừng theo thánh Luca có những đặc điểm nào?
T. Là người ngoại giáo trở lại và là môn đệ của thánh Phaolô, thánh Luca viết sách Tin Mừng với những đặc điểm sau:
1/ Là tác phẩm có giá trị văn chương và lịch sử.
2/ Đề cao lòng nhân từ của Thiên Chúa qua Đức Giêsu Kitô
3/ Đề cao vai trò của Chúa Thánh Thần trong đời sống Chúa Giêsu
4/ Là Tin Mừng của Niềm Vui trong cầu nguyện và Hy Sinh
18. H. Thánh ký của sách Tin Mừng thứ 4 là ai?
T. Là thánh Gioan, em của Giacobe, con ong Giebede, là 1 trong những người đầu tiên được gọi là tông đồ đã được Chúa Giêsu yêu thương cách đặc biệt (x. Mt 4,21: Yn13,23)
19. H. Thánh Gioan viết Tin Mừng năm nào và có mục đích gì?
T. Thánh Gioan viết Tin Mừng này vào những năm cuối cùng của thế kỷ thứ I ( năm 100?). thánh nhân viết Tin Mừng này để độc giả tin rằng Đức Giêsu chính là Chúa Kitô ( Đấng được xức dầu), Con Thiên Chúa và nhờ tin vào Người mà được sống đời đời (x. Yn 20,31)
20. H. Bố cục của sách Tin Mừng theo thánh Gioan như thế nào?
T. Tin Mừng theo thánh Gioan gồm 21 đoạn, 878 câu, có thể chia ra như sau:
1/ Nhập đề: 1,1 – 51
2/ Ngôi Lời làm người và tỏ mình trong dấu lạ: 2,1 – 12,50
3/ Thương khó và sống lại: mặc khải tối hậu: 13,1 – 21,25
21. H. Tin Mừng theo thánh Gioan có những đặc điểm nào?
T. Là Tông Đồ cuối cùng, Gioan đã được vinh dự theo sát mọi sinh hoạt của Chúa Giêsu và Hội Thánh thời sơ khai, nên Tin Mừng theo thánh Gioan có những đặc điểm sau:
1/ Chứng từ của một niềm tin sống động vào Chúa Giêsu. Một chứng từ có giá trị lịch sử.
2/ Có giá trị văn chương. Tác giả chọn lọc các trình thuật và soạn thảo các bài giảng.
3/ Hoàn toàn hướng về Đức Ki tô: Người là Ngôi Lời, là Con Thiên Chúa và là Đấng Cứu Thế.
4/ Nhấn mạnh đến đời sống tâm linh.
PHẦN III: Ô CHỮ (x.Mt 27,62 -Mc 16,1-Lc 24,1-Ga 20,1)
I. THƯƠNG KHÓ 1
01. Người thuộc hàng tư tế Do Thái đến gặp Chúa ban đêm, cũng đến hạ xác Ngài.
02. Vị tông đồ đã phản bội Chúa.
03. Người mà Chúa Giêsu trao phó cho mẹ mình.
04. Nơi tổng trấn Philatô đặt Chúa Giêsu ngồi trên toà, tiếng Hipri gọi là Gáp-Ba-Tha.
05. Khí cụ Thánh Phêrô dùng để chém đứt tai Mankhô.
06. Tổng trấn đã kết án Chúa Giêsu.
07. Vị tông đồ chối Chúa ba lần.
08. Người tù được dân Do Thái xin tha.
09. Dấu hiệu của Giuđa để người khác nhận ra Chúa Giêsu mà bắt Ngài.
10. Thượng tế thời Chúa Giêsu chịu nạn.
11. Bọt biển thấm đầy . . . . . và được đưa cho Chúa Giêsu nếm.
12. Người chết trên cây Thánh Giá chuộc tội cho nhân loại.
13. Người mà Chúa Giêsu trao phó cho Gioan.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
II. THƯƠNG KHÓ 2:(x.Mt 27,62 -Mc 16,1-Lc 24,1-Ga 20,1)
01. Nơi Philatô đặt Chúa Giêsu ngồi trên toà, tiếng Hipri gọi là . . . . . . .
02. Người mà Chúa Giêsu trao phó cho Gioan.
03. Người được Chúa Giêsu trao phó chăn dắt chiên con lẫn chiên mẹ.
04. Người gục đầu vào lòng Chúa Giêsu trong Bữa Tiệc Ly.
05. Khi nghe Chúa Giêsu kêu “ Eli – Eli, Lêma Xa-bác-tha-ni”, người Do Thái tưởng Chúa Giêsu kêu ai?
06. Người Arimathê, xin phép ông Philatô cho phép hạ xác thi hài Đức Giêsu xuống.
07. Nơi Chúa Giêsu bị đóng đinh, còn gọi là Đồi Sọ.
08. Vị tông đồ dã phản bội Chúa.
09. Chữ viết tắt của Giêsu Nadaret, vua dân Do Thái.
10. Dấu hiệu của Giuđa để người khác nhận ra Chúa Giêsu mà bắt Ngài.
11. Sau khi kết vòng gai làm vương niệm đặt trên đầu Chúa Giêsu, và quân lính đã trao gì vào tay Ngài?
12. Dân Dothái nói: “ Ai xưng mình là Vua, thì chống lại . . . .
13. Người chết trên cây Thánh Giá chuộc tội cho nhân loại.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
III. THƯƠNG KHÓ 3:
01. Đây là thứ mà Chúa Giêsu đã đưa cho Giuđa sau khi loan báo sẽ có người phản bội mình.
02. Người bị ma quỷ gieo vào lòng ý định nộp Chúa Giêsu.
03. Người gục đầu vào lòng Chúa Giêsu trong Bữa Tiệc Ly.
04. Lễ Chúa Giêsu tham dự lần cuối cùng.
05. Người lập Bí tích Thánh Thể.
06. Người được Chúa Giêsu rửa chân đầu tiên.
07. Phần cơ thể mà Chúa Giêsu rửa cho các tông đồ .
08. Tên gọi bữa tiệc cuối cùng.
09. Danh xưng Thánh Gioan gọi Giuđa.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
IV. THƯƠNG KHÓ 4: (x.Mt 27,62 -Mc 16,1-Lc 24,1-Ga 20,1)
01. Vị tông đồ bán Chúa.
02. Ngày thứ nhất trong tuần bánh không men, là ngày sát tế chiên . . . . . . .
03. Người được Chúa đổi tên là Phêrô.
04. Vị tiên tri ở trong bụng cá ba ngày đêm.
05. Chúa Giêsu phải vác lấy… … đi lên đồi Sọ.
06. Tổng trấn đã kết án Chúa Giêsu.
07. Người mà Chúa Giêsu trao phó cho Gioan.
08. Người gục đầu vào lòng Chúa Giêsu trong bữa tiệc Ly.
09. Tấm bảng ghi: Giêsu Nadaret, Vua dân Do thái được viết bằng các thứ tiếng Hipri, Latinh và … … .
10. Người chết trên thập giá để cứu chuộc nhân loại.
11. Đây là nơi người lính lấy giáo đâm vào thân thể Chúa Giêsu.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
V. PHỤC SINH 1: (x. Mt 27,62 – Mc 16,1- Lc 24,1-Ga 20,1)
01. “Lạy Thầy”, tiếng Hipri là. . . .
02. Đây là thứ các bà mang theo khi đi ra thăm mộ Đức Giêsu.
03. Thánh Tôma nói: nếu tôi không đặt bàn tay vào đâu của Chúa Giêsu thì tôi chẳng tin?
04. Tại biển hồ Tibêria, khi gặp các tông đồ, Chúa Giêsu ăn uống với họ. Ngài trao bánh và. . . . cho họ
05. Người đã sống lại từ cõi chết.
06. Nơi Chúa Giêsu được đưa về trời trước mặt các tông đồ thuộc miền nào ?
07. Người từ trời xuống, lăn các tảng đá ra và ngồi lên trên.
08. Vị tông đồ đã vào mồ chúa CGS đầu tiên.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
VI. PHỤC SINH 2
Chính Thầy là sự sống lại và là sự sống, Ai tin vào Thầy, thì dù đã chết,cũng sẽ được sống. (Ga 11,25)
Những gợi ý ô chữ Phục Sinh 2 (x.Mt 27,62 -Mc 16,1-Lc 24,1-Ga 20,1)
01. Tại biển hồ Tibêria, khi gặp các tông đồ, Chúa Giêsu ăn uống với họ. Ngài trao bánh và. . . cho họ.
02. Vị tông đồ đã vào mồ chúa CGS đầu tiên
03. Thánh Tôma nói: nếu tôi không đặt bàn tay vào đâu của Chúa Giêsu thì tôi chẳng tin.
04. Vị tông đồ cùng chạy với thánh Phêrô tới mồ Chúa Giêsu.
05. Người đã sống lại từ cõi chết.
06. Vị tông đồ vắng mặt khi Chúa Giêsu hiện ra với các tông đồ lần đầu .
07. Người từ trời xuống, lăn các tảng đá ra và ngồi lên trên.
08. Đây là những người đầu tiên được các lính canh thông báo về sự sống lại của Chúa Giêsu.
09. Nơi Chúa Giêsu được đưa về trời trước mặt các tông đồ. .
10. Người mà Chúa Giêsu hiện ra đầu tiên.
11. Những người canh giữ mồ Chúa Giêsu.
Hàng dọc: Chủ đề của ô chữ này là gì ?
PHẦN GIẢI ĐÁP Ô CHỮ
THƯƠNG KHÓ 1: (x. Mt 26,1 – Mc 14,1 – Lc 22,1- Ga 18, 1)
01. Ông NICÔĐÊMÔ Ga 19,38-42
02. Tông đồ GIUĐA Ga 18,1-12
03. Thánh GIOAN Ga 19,12-16
04. NỀN ĐÁ Ga 19,12-16
05. GƯƠM Ga 18,10-11
06. Tổng trấn PHILATÔ Ga 19,25-27
07. Thánh PHÊRÔ Ga 18,15-27
08. Ông BARABA Mt 27,11-26
09. HÔN Mc 14,43-52
10. Thượng tế CAIPHA Ga 18,12-14
11. GIẤM Mc 15,33-39
12. ĐỨC GIÊSU Ga 19,28-30
13. Bà MARIA Ga 19,12-16
Hàng dọc :Đường thánh giá
THƯƠNG KHÓ 2: (x.Mt 26,1-Mc 14,1-Lc 22,1-Ga 18,1)
01. GAPBATHA Ga 19,12-16
02. Mẹ MARIA Ga 19,12-16
03. Tông đồ PHÊRÔ Ga 21,1-23
04. Tông đồ GIOAN Ga 13,21-30
05. Ngôn sứ ELIA Mt 27,45-50
06. Ông GIÔXẾP. Lc 23,50-56
07. GÔNGÔTHA. Mc 15,21-22
08. Tông đồ GIUĐA Ga 18,1-12
09. INRI (x. Ga 19,17-22)
10. HÔN Mc 14,43-52
11. CÂY SẬY. Mt 27,27-31
12. XÊDA Ga 19,12-16
13. ĐỨC GIÊSU Ga 19,28-30
Hàng dọc : HIẾN LỄ TÌNH YÊU
THƯƠNG KHÓ 03: (x.Mt 26,1-Mc 14,1-Lc 22,1- Ga 18,1)
01. BÁNH Ga 13,26
02. Tông đồ GIUĐA Ga 13,2…)
03. Tông đồ GIOAN Ga 13,21-30
04. Lễ VƯỢT QUA Mc 14,1.…
05. ĐỨC GIÊSU Mt 26,26-29
06. Tông đồ PHÊRÔ Ga 13,6…
07. CHÂN Ga 13,5…
08. TIỆC LY Ga 13,1…
09. Y Ga 13,27
Hàng dọc : BỮA TIỆC LY
THƯƠNG KHÓ 04 (x.Mt 26,1-Mc 14,1-Lc 22,1-Ga 18,1)
01. Tông đồ GIUĐA Ga 18,1-12
02 . VỰƠT QUA. Lc 22,1-6
03. Ông SIMON Ga 1,35-42
04. Ngôn sứ GIONA
05. THẬPGIÁ. Lc 23,26-32
06. Tổng trấn PHILATÔ Ga 19,25-27
07. Mẹ MARIA Ga 19,12-16
08. Tông đồ GIOAN Ga 13,21-30
09. HYLẠP Ga 19,17-22
10. ĐỨC GIÊSU Ga 19,28-30
11. SƯỜN Ga 19,31-37
Hàng dọc : ĐƯỜNG TIN YÊU
Ô chữ Phục Sinh
PHỤC SINH 1 (x.Mt 27,62 – Mc 16,1-Lc 24,1- Ga 20,1)
01. RÁP-BU- NI . Ga 20,11 16
02. DẦU THƠM Lc 24, 1-7
03. CẠNH SƯỜN Ga 20,19-29
04. CON CÁ Ga 21,1-14
05. ĐỨC GIÊSU Ga 20,1…
06. Miền GALILÊ Lc 24,50-53
07. THIÊN THẦN Mt 28,1-8
08. Tông đồ PHÊRÔ Ga 21,1-10
ô chữ Phục Sinh 2 : CHÚA SỐNG LẠI (x.Mt 27,62 -Mc 16,1-Lc 24,1-Ga 20,1)
01. CON CÁ Ga 21,1-14
02. Tông đồ PHÊRÔ Ga 21,1-10
03. CẠNH SƯỜN Ga 20,19-29
04. Tông đồ GIOAN Ga 20,1-10
05. ĐỨC GIÊSU Ga 20,1…
06. Tông đồ TÔMA Ga 20,19-29.
07. THIÊN THẦN Mt 28,1-8
08. THƯỢNG TẾ Mt 28,11-15
09. Miền GALILÊ Lc 24,50-53
10. Bà MARIA MÁCDALA Ga 20,11-18
11. LÍNH Mt 27,62-66
Biên soạn : Bích Mai OP