CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA CÂY DIẾP CÁ VÀ LÁ HẸ
I. CÂY DIẾP CÁ
Trong cây diếp cá có chất decanoyl – acetaldehyd mang tính kháng sinh, có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn bạch hầu
Diếp cá từ lâu đã được y học cổ truyền dùng chữa các bệnh về tiêu hóa, phát ban, tắc sữa… Gần đây, Tây y cũng phát hiện ra nhiều tác dụng quý của nó như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong cây diếp cá có chất decanoyl – acetaldehyd mang tính kháng sinh, có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn bạch hầu, E.coli, trực khuẩn lỵ, xoắn khuẩn leptospira. Nó cũng có tác dụng đối với virus sởi, herpes, cúm và cả HIV, do tác động vào vỏ bọc protein của virus. Diếp cá còn diệt ký sinh trùng và nấm.
- Chữa kinh nguyệt không đều: Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một bát nước thuốc, cho bệnh nhân uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
- Chữa viêm âm đạo: Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho thuốc vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, cần làm trong 7 ngày liền.
- Chữa viêm tuyến vú: Lá diếp cá 30g (dùng lá tươi), lá cải trời 20g. Rửa sạch hai thứ lá trên, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội lấy một bát nước thuốc, cho bệnh nhân uống làm 2 lần trong ngày, cần uống 5 ngày liền. Bên ngoài dùng 2 hạt gấc, bỏ vỏ cứng giã nát, cho 1 thìa canh giấm ăn vào hòa đều bôi vào chỗ đau, ngày bôi 3 lần, cần bôi 5 ngày liền.
- Chữa mụn nhọt sưng đỏ: Lá diếp cá ăn sống, ngoài ra dùng một nắm nhỏ giã nát đắp vào mụn nhọt.
- Chữa trĩ: Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc thuốc còn nóng. Bã còn lại dịt vào hậu môn.
- Chữa bệnh viêm tai giữa, viêm tuyến vú: Lá diếp cá khô 20g, táo đỏ 10g, nước 60ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
- Chữa viêm phế quản: Lá diếp cá, cam thảo đất mỗi thứ 20g. Sắc đặc uống dần trong ngày.
24H.COM.VN (Theo Bee.net.vn)
II LÁ HẸ
Rau hẹ xào giá, canh hẹ đậu hũ, cháo hẹ… là những món ăn hàng ngày rất quen thuộc từ lá hẹ. Theo Đông y, lá hẹ có vị cay, hơi chua, hăng, tính ấm, tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm. Vì vậy, hẹ không chỉ để nấu ăn mà còn dùng làm thuốc.
Hẹ còn có tên gọi khác là cửu thái, khởi dương thảo, thuộc họ hành – Alliaceae. Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, cao 20-50cm, thân mọc đứng. Lá ở gốc thân, hình dải phẳng hẹp, có rãnh, dài 15-30cm, rộng 1,5-7mm.
Trong cây hẹ có hợp chất sulfur, saponin, chất đắng và hoạt chất adorin tác dụng kháng khuẩn. Lá hẹ còn chứa nhiều chất xơ, vitamin C, vitamin A, canxi… Công dụng của cây hẹ dùng trị cơn hen suyễn nặng, đờm chặn khó thở, chứng ra mồ hôi trộm, sưng cổ họng khó nuốt, đổ máu cam, lỵ ra máu, viêm mũi, ngày dùng 20-30g giã nát, thêm nước, gạn uống.
Ngoài ra còn nhiều bài thuốc khác từ hẹ:
- Trị cổ họng khó nuốt: Dùng 12-24g lá hẹ giã tươi lấy nước uống.
- Viêm tai giữa: Giã hẹ tươi lấy nước nhỏ tai.
- Hen suyễn nguy cấp: Lá hẹ 1 nắm, sắc uống.
- Đổ máu cam, lỵ ra máu: Củ hoặc lá hẹ giã tươi lấy nước uống.
- Trẻ em bị ho: Dùng lá hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thủy lấy nước cho uống.
- Chữa giun kim: Sắc lá hẹ hoặc rễ hẹ lấy nước uống.
- Táo bón: Hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5 g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.
- Chữa đau lưng, gối mỏi, ăn uống kém: lá hẹ 20 g, gạo 90 g. Nấu cháo ăn nóng ngày 2 lần.
24H.COM.VN (Theo Phụ nữ TP.HCM)